Showing posts with label Bệnh dạ dày. Show all posts
Showing posts with label Bệnh dạ dày. Show all posts

Wednesday, May 28, 2014

Hỏi - đáp về bệnh dạ dày 2

Tôi bị đau dạ dày đã gần 2 năm có chạy chữa nhiều nơi những bệnh vẫn không cải thiện. Xin nhờ bác sĩ tư vấn giúp tôi hiểu biết hơn về căn bệnh này và cách điều trị như thế nào sao cho hiệu quả nhất. Cảm ơn bác sĩ.

Đối với bệnh viêm dạ dày có  nhiều nguyên nhân, những nguyên nhân viêm dạ dày thường gặp có thể là: Dùng quá nhiều rượu, bia, ăn quá no hoặc thức ăn có nhiều gia vị (quá cay, quá chua,…), sử dụng các loại thuốc có hại cho niêm mạc dạ dày như Aspirin, các loại thuốc kháng viêm nonsteroid (Ibuprofen, Diclofenac,…), vi khuẩn Helicobacter pylori (HP), virus, nấm cũng có thể là nguyên nhân của viêm dạ dày. Ngoài ra viêm dạ dày cũng có thể xảy ra do stress (những lo lắng, bức xúc thường xyên trong cuộc sống,…), sau một chấn thương nặng, sau một ca mổ lớn, bỏng hoặc nhiễm trùng nặng… Sự trào ngược thường xuyên dịch mật từ tá tràng vào dạ dày cũng có thể gây viêm dạ dày. 

  Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm dạ dày, người thầy thuốc sau khi đã khai thác để tìm hiểu nguyên nhân  và dựa vào những triệu chứng thuờng gặp như : đầy hơi, khó tiêu, ậm ạch hay đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, kể cả nôn ra máu,…Một số xét nghiệm cũng cần được làm để góp phần vào chẩn đoán như xét nghiệm máu để biết bệnh nhân có thiếu máu hay không (bệnh viêm dạ dày có thể gây chảy máu rỉ rả dẫn đến thiếu máu kín đáo, chỉ phát hiện được qua xét nghiệm máu), tìm kháng thể HP, nội soi dạ dày để biết niêm mạc dạ dày có tổn thương viêm hay không? qua nội soi dạ dày có thể lấy một mẫu nhỏ niêm mạc dạ dày để làm xét nghiệm xem có nhiễm HP hay không? Nội soi dạ dày là xét nghiệm có tính chất gần như quyết định cho chẩn đoán “viêm dạ dày”. Bệnh viêm dạ dày có những triệu chứng lâm sàng giống với một số bệnh khác như: sỏi túi mật có triệu chứng, sỏi ống mật chủ chưa có biến chứng,… vì thế siêu âm bụng tổng quát để loại trừ hoặc phát hiện kèm theo những bệnh lý vừa nêu cũng rất cần thiết. 

Việc điều trị viêm dạ dày hiệu quả đòi hỏi  người thầy thuốc phải có chẩn đoán chính xác và người bệnh  phải kiên trì và hợp tác với thầy thuốc tốt,  bởi vì để điều trị khỏi một trường hợp viêm dạ dày người bệnh phải dùng thuốc và theo dõi liên tục trong một thời gian từ nhiều tuần đến nhiều tháng.Các loại thuốc thường được sử dụng: trung hòa acid dịch vị, băng niêm mạc dạ dày, giảm tiết acid dịch vị… Nếu có nhiễm HP thì các thầy thuốc sẽ dùng thêm các thuốc kháng sinh để diệt HP.  Tuy nhiên điều trị viêm dạ dày nếu chỉ dùng thuốc không thôi vẫn chưa đủ vì thuốc chỉ giúp làm chóng lành những sang thương viêm ở niêm mạc dạ dày chứ không giúp loại bỏ những nguyên nhân như đã nêu trên đây (ngoại trừ các nguyên nhân có thể diệt được bằng thuốc như vi khuẩn, nấm…), mà muốn điều trị triệt để bệnh viêm dạ dày thì phải loại bỏ được nguyên nhân đã gây ra viêm. Trên thực tế người bệnh giữ vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra nguyên nhân và đặc biệt là loại bỏ nguyên nhân của viêm dạ dày ( như kiêng rượu, bia, café, thuốc lá, giảm stress,…).Ngoài ra nên nhớ rằng viêm dạ dày là một bệnh có thể tái phát. Khi bệnh tái phát sự điều trị sẽ phải làm lại từ đầu. Vì vậy cách tốt nhất khi phát hiện các biểu hiện viêm bệnh nhân nên chữa trị dứt điểm ngay từ giai đoạn đầu.

 Nguồn: Tổng hợp

Monday, May 26, 2014

Liệu pháp giảm đau cho người mắc bệnh dạ dày

Người mắc bệnh dạ dày thường có các cơn đau co thắt hết sức khó chịu, đôi lúc bị đau đột ngột. Vậy có cách nào để giảm đau dạ dày ngay khi bị các triệu chứng như vậy. Bằng cách thực hiện các liệu pháp đơn giản như chườm nóng bụng, tác động vùng bụng có thể giảm bớt đi các cơn đau co thắt. 

1. Chường nóng bụng.
Có thể dùng chai nước ấm hoặc khăn tắm ngâm nước nóng chườm vào bụng, chỗ .  Dùng một ít gạo rang, hoặc cám gạo rang nóng rồi  bỏ  vào túi chườm.. Nhiệt không chỉ tạo cảm giác thoải mái nhẹ nhàng mà còn giúp tăng cường lưu thông và cải thiện lưu lượng máu tới vùng bụng, từ đó giảm đau và tiêu hóa hiệu quả hơn.

2. Ăn gừng
Gừng trợ giúp tiêu hóa thông qua hỗ trợ vận chuyển thức ăn hiệu quả. Gừng tươi giảm đau dạ dày hiệu quả nhất. Ngoài ra, còn có thể pha vài lát gừng vào nước trà làm trà gừng hoặc ăn ít kẹo gừng nếu khó chịu.

3. Dùng tay thoa bụng: 
Dùng một hoặc hai bàn tay đặt chồng lên nhau, thoa bụng theo chiều kim đồng hồ với một lực ấn vừa phải trong 5 phút. Trước đó, có thể dùng một loại dầu nóng xoa khắp bụng một lượt. 

4. Ấn huyệt

- Day ấn huyệt Trung quản: Dùng ngón tay cái hoặc ngón tay giữa day ấn huyệt Trung quản trong 2 phút sao cho có cảm giác tức nặng tại chỗ và lan sâu vào bên trong dạ dày.

Vị trí huyệt Trung quản: Từ rốn đo thẳng lên trên 4 tấc (1 tấc bằng chiều ngang của ngón tay cái). Đây là một huyệt vị trí hết sức quan trọng, có công dụng giảm đau, điều hoà chức năng co bóp và bài tiết của dạ dày. 

- Day ấn huyệt Nội quan: Dùng ngón tay cái day ấn huyệt Nội quan trong 2 phút sao cho đạt cảm giác tê tức tại chỗ là được. 

Tìm huyệt Nội quan: Từ giữa lằn chỉ cổ tay đo lên trên 2 tấc, huyệt nằm giữa hai gân cơ gan tay lớn và gan tay bé (nắm bàn tay và gấp nhẹ vào cẳng tay sẽ làm nổi rõ hai gân này). 

- Day ấn huyệt Túc tam lý: Dùng ngón tay cái hay ngón tay giữa đồng thời day ấn cả hai huyệt Túc tam lý trong 2 phút, sao cho có cảm giác tê tức tại chỗ và lan xuống mặt ngoài hai bàn chân là được.

Vị trí huyệt Túc tam lý: Sờ bờ trước xương ống chân (mào chày) từ dưới cổ chân ngược lên, đến gần khớp gối, ngón tay bị mắc lại ở đâu thì đó là lồi củ trước xương chày, từ đây đo ra ngoài một tấc là vị trí huyệt, ấn vào sẽ có cảm giác tê tức lan xuống bàn chân. Đây là một huyệt vị rất quan trọng, điều hoà công năng dạ dày và ruột, nâng đỡ sức đề kháng của cơ thể. 

Quy trình trên cần được tiến hành kiên trì, đều đặn mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và tối. Khi có cơn đau cấp, có thể làm thêm lần thứ ba.

Truy câp: http://thuocdaday.vn để biết thêm thông tin về cách chữa bệnh dạ dày.
Nguồn: Tổng hợp

Sunday, May 25, 2014

Tìm hiểu các thuốc điều trị viêm dạ dày

Viêm loét dạ dày là bệnh giường như rất phổ biến, và có nguy cơ ngày một gia tăng. Phần lớn số người đến khám được chẩn đoán 70 - 80% là do vi khuẩn HP gây nên, 20% còn lại là do acid clohydric, pepsin trong lòng dạ dày tăng đột ngột. Các trường hợp tái mắc bệnh lại cũng đều là do vi khuẩn này gây nên.

Để điều trị viêm dạ dày trong y học hiện có các thuốc kháng sinh giúp ức chế sự phát triển vi khuẩn, thuốc giảm tiết acid dịch vị ... Tuy nhiên không phải cứ dùng thuốc là xong bên cạnh đó các loại thuốc này còn gây ra những tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của thấy thuốc là điều cực kỳ quan trọng.

Thuốc kháng acid
Các thuốc kháng acid là những thuốc có tác dụng trung hoà acid trong dịch vị, nâng pH của dạ dày lên gần 4, tạo điều kiện thuận lợi cho tái tạo niêm mạc. Khi pH dạ dày tăng, hoạt tính của pepsin sẽ giảm (pepsin bị bất hoạt trong dung dịch pH lớn hơn 4). Các thuốc kháng acid   có tác dụng nhanh nhưng ngắn, chỉ là thuốc điều trị triệu chứng, cắt cơn đau. Khi dạ dày rỗng, các thuốc kháng acid thoát khỏi dạ dày sau 30 phút, khi có thức ăn thì khoảng 2 giờ. 

Thuốc kháng acid thường dùng nhất là các chế phẩm chứa nhôm và magnesi, có tác dụng kháng acid tại chỗ, hầu như không hấp thu vào máu nên ít gây tác dụng toàn thân. Thuốc kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng, ngược lại thuốc chứa nhôm có thể gây táo bón. Vì vậy, các chế phẩm kháng acid chứa cả hai muối magnesi và nhôm có thể làm giảm tác dụng không mong muốn trên ruột của hai thuốc này. Nếu chức năng thận bình thường, rất ít nguy cơ tích luỹ magnesi và nhôm.

Natribicarbonat có tác dụng trung hòa acid dịch vị mạnh, nhưng hiện nay hầu như không dùng làm thuốc kháng acid nữa vì hấp thu được vào máu, gây nhiều tác dụng không mong muốn toàn thân và có hiện tượng tiết acid hồi ứng (tăng tiết acid sau khi ngừng thuốc).

Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1 - 3 giờ và trước khi đi ngủ, 3- 4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày. Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu quả hơn dạng rắn nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn.

Do làm tăng pH dạ dày, các thuốc khán g acid làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của nhiều thuốc khác, phải dùng các thuốc này cách xa thuốc kháng acid ít nhất 2 giờ.

Một số chế phẩm phối hợp thuốc kháng acid với simeticon (chất chống sủi bọt) để làm giảm sự đầy hơI hoặc làm nhẹ triệu chứng nấc.

Magnesi hydroxyd - Mg(OH)2

Tác dụng và cơ chế
Ở dạ dày, magnesi hydroxyd phản ứng nhanh với acid clohydric: Mg(OH)2 + 2HCl ó MgCl2 + 2H2O


Xuống ruột non, Mg2+ tác động với các ion phosphat (PO43-) và carbonat (CO32-) tạo thành muối rất ít tan hoặc không tan, do đó tránh được sự hấp thu base, tránh được base máu ngay cả khi dùng lâu. Có thể dùng các muối khác của magnesi như magnesi carbonat, magnesi trisilicat.


Chỉ định
- Tăng tiết acid (đau, đầy bụng, khó tiêu, ợ nóng, ợ chua) ở người có loét hoặc không có loét dạ dày- tá tràng.
- Trào ngược dạ dày- thực quản.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc, suy thận nặng, trẻ nhỏ (đặc biệt ở trẻ mất nước và suy thận).
Tác dụng không mong muốn
Miệng đắng chát, buồn nôn, nôn, cứng bụng, ỉa chảy, tăng magnesi máu (gặp ở người suy thận hoặc dùng liều cao, kéo dài).
Tương tác thuốc
Các thuốc giảm hấp thu khi dùng cùng thuốc kháng acid: tetracyclin, digoxin, indomethacin, các muối sắt, isoniazid, benzodiazepin, ranitid in. Các thuốc tăng tác dụng do giảm thải trừ khi dùng cùng thuốc kháng acid: amphetamin, quinidin.

Nhôm hydroxyd - Al(OH)3

Tác dụng và cơ chế: Ở dạ dày, nhôm hydroxyd phản ứng với acid clohydric:

                                 chậm

 Al(OH)3 + 3HCl           ó             AlCl3 + 3H2O


Nhôm hydroxyd có tác dụng trung hòa acid yếu nên không gây phản ứng tăng tiết acid hồi ứng. Ở ruột, nhôm kết hợp với phosphat từ thức ăn, tạo phosphat nhôm không tan, hầu như không hấp thu, thải trừ theo phân, không gây base máu. Vì phosphat bị thải trừ, cơ thể phải huy động phosphat từ xương ra, dễ gây chứng nhuyễn xương. Vì vậy, cần ăn chế độ nhiều phosphat và protein.

Chỉ định
Như magnesi hydroxyd. Tăng phosphat máu (ít dùng)

Chống chỉ định
Như magnesi hydroxyd. Giảm phosphat máu. Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Tác dụng không mong muốn
Chát miệng, buồn nôn, cứng bụng, táo bón, phân trắng, giảm phosphat máu. Nguy cơ nhuyễn xương khi chế độ ăn ít phosphat hoặc điều trị lâu dài. Tăng nhôm trong máu gây bệnh não, sa sút trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ.

Tương tác thuốc:Giống như magnesi hydroxyd.

* Chế phẩm phối hợp magnesi hydroxyd  và nhôm hydrox yd

- Dạng hỗn dịch chứa magnesi hydroxyd 195 mg và nhôm hydroxyd 220mg trong 5mL. Người lớn uống mỗi lần 10- 20 mL

- Dạng viên: chứa magnesi hydroxyd 400 mg và nhôm hydroxyd 400 mg. Người lớn mỗi lần nhai 1- 2 viên, tối đa 6 lần một ngày.

* Chế phẩm phối hợp thuốc kháng acid và simeticon: dạng viên hoặc dạng hỗn dịch (chứa magnesi hydroxyd 195 mg, nhôm hydroxyd 220 mg và simeticon 25 mg trong 5 ml. Người lớn uống mỗi lần 5- 10 mL, ngày 4 lần).

Thuốc làm giảm bài tiết acid clohydric và pepsin của dạ dày

Thuốc kháng histamin H2
Đặc điểm chung 
Cơ chế tác dụng
Do công thức gần giống với histamin, các thuốc kháng histamin H 2 tranh chấp với histamin tại receptor H2 và không có tác dụng trên receptor H 1. Tuy receptor H2 có ở nhiều mô như thành mạch, khí quản, tim, nhưng thuốc kháng histamin H 2 tác dụng chủ yếu tại các receptor H2 ở dạ dày. Thuốc kháng histamin H2 ngăn cản bài tiết dịch vị do bất kỳ nguyên nhân nào làm tăng tiết histamin tại dạ dày (cường phó giao cảm, thức ăn, gastrin, bài tiết cơ sở). Tác dụng của thuốc kháng histamin H2 phụ thuộc vào liều lượng, thuốc làm giảm tiết cả số lượng và nồng độ HCl trong dịch vị

Chỉ định
- Loét dạ dày- tá tràng lành tính, kể cả loét do dùng thuốc chống viêm không steroid.
- Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản.
- Hội chứng tăng tiết acid dịch vị (Hội chứng Zollinger - Ellison)
- Làm giảm tiết acid dịch vị trong một số trường hợp loét đường tiêu hóa khác có liên quan đến tăng tiết dịch vị như loét miệng nối dạ dày - ruột
- Làm   giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa (nóng rát, khó tiêu, ợ chua) do thừa acid dịch vị.
- Làm giảm nguy cơ hít phải acid dịch vị khi gây mê hoặc khi sinh đẻ (Hội chứng Mendelson).

Chống chỉ định và thận trọng
- Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc
- Thận trọng: trước khi dùng thuốc kháng histamin H2, phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày, đặc biệt ở người từ trung niên trở lên vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư.
Có nhạy cảm chéo giữa các thuốc trong nhóm kháng histamin H 2.
Dùng thận trọng, giảm liều và/ hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận.
Thận trọng ở người suy gan, phụ nữ có thai và cho con bú (ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú).

Tác dụng không mong muốn
Ỉa chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, tăng enzym gan, đau đầu, chó ng mặt, phát ban. Hiếm gặp viêm tụy cấp, chậm nhịp tim, nghẽn nhĩ thất, lẫn lộn, trầm cảm, ảo giác (đặc biệt ở người già), rối loạn về máu, phản ứng quá mẫn.
Chứng vú to ở đàn ông và thiểu năng tình dục gặp ở người dùng cimetidin nhiều hơn các thuốc kháng histamin H2 khác.

Tương tác thuốc
Do pH dạ dày tăng khi dùng thuốc kháng histamin H 2 nên làm giảm hấp thu của một số thuốc như penicilin V, ketoconazol, itraconazol Cimetidin ức chế cytochrom P450 ở gan nên làm tăng tác dụng và độc tính của nhiều thuốc như warfarin, phenytoin, theophylin, propranolol, benzodiazepin Ranitidin có tương tác này nhưng ở mức độ thấp hơn nhiều (kém 2 - 4 lần). Famotidin và nizatidin không gây tương tác kiểu này.

Các thuốc

Cimetidin: Hấp thu nhanh khi uống. Uống 200 mg cimetidin có tác dụng nâng pH và giảm đau trong 1,5 giờ. Liều 400 mg trước khi đi ngủ giữ được pH của dạ dày > 3,5 suốt cả đêm. Với liều 1,0g/ 24 giờ, tỷ lệ lên sẹo là 60% sau 4 tuần và 80% sau 8 tuần. Cimetidin gây nhiều tác dụng không mong muốn, có nhiều tương tác thuốc hơn các thuốc kháng histamin H2 khác. Vì vậy, trong trường hợp cần phối hợp nhiều thuốc, không nên chọn cimetidin.

Ranitidin: Tác dụng mạnh hơn cimetidin 4- 10 lần, nhưng ít gây tác dụng không mong muốn và ít tương tác thuốc hơn cimetidin. Bệnh nhân có thể được bác sĩ cho uống hoặc tiêm.

Famotidin: Tác dụng mạnh hơn cimetidin 30 lần. (dung dịch tiêm).

Nizatidin: Tác dụng và liều lượng tương tự ranitidin, nhưng ít tác dụng không mong muốn hơn các thuốc kháng histamin H2 khác.

Thuốc ức chế H+/ K+- ATPase (bơm proton)

Đặc điểm chung
Cơ chế tác dụng
Các thuốc ức chế bơm proton là những “tiền thuốc”, không có hoạt tính ở pH trung tính. Ở tế bào thành dạ dày (pH acid), chúng được chuyển thành các chất có hoạt tính, gắn vào bơm proton, ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm này. Do đó, các thuốc ức chế bơm proton làm giảm bài tiết acid do bất kỳ nguyên nhân gì vì đó là con đường chung cuối cùng của sự bài tiết acid. Thuốc rất ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin và yếu tố nội tại của dạ dày. Dùng một liều, bài tiết acid ở dạ dày bị ức chế trong khoảng 24 giờ (so sánh với thuốc kháng histamin H 2 tối đa chỉ 12 giờ). Bài tiết acid chỉ trở lại sau 
khi enzym mới được tổng hợp.. Tỷ lệ liền sẹo có thể đạt 95% sau 8 tuần.

Chỉ định
Loét dạ dày- tá tràng lành tính.
Phòng và điều trị các trường hợp loét do dùng thuốc chống viêm không steroid.
Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản khi có triệu chứng nặng hoặc biến chứng.
Hội chứng Zollinger- Ellison (kể cả trường hợp đã kháng với các thuốc khác).
Dự phóng hít phải acid khi gây mê.

Chống chỉ định và thận trọng
Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc
Thận trọng: suy gan, phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton.

Tác dụng không mong muốn
Nói chung thuốc dung nạp tốt. Có thể gặp khô miệng, rối loạn tiêu hóa, tăng enzym gan, đau đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác, thay đổi về máu, viêm thận, liệt d ương, phản ứng dị ứng.
Do làm giảm độ acid trong dạ dày, nên làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, có thể gây ung thư dạ dày.

Tương tác thuốc
Do pH dạ dày tăng nên làm giảm hấp thu một số thuốc như ketoconazol, itraconazol.
Omeprazol ức chế cytochrom P450 ở gan nên làm tăng tác dụng và độc tính của diazepam, phenytoin, warfarin, nifedipin  Lansoprazol ít ảnh hưởng đến cytochrom P 450, trong khi pantoprazol không ảnh hưởng đến enzym này.
Clarithromycin ức chế chuyển hóa của omeprazol, làm tăng nồ ng độ omeprazol trong máu lên gấp hai lần.

Các thuốc
Omeprazol
Loét dạ dày - tá tràng: uống mỗi ngày một lần 20 mg trong 4 tuần nếu loét tá tràng, trong 8 tuần nếu loét dạ dày. Trường hợp bệnh nặng hoặc tái phát có thể tăng liều tới 40 mg một ngày (uống hoặc tiêm  tĩnh mạch).

- Hội chứng Zollinger- Ellison: liều khởi đầu 60 mg/ ngày. Sau đó điều chỉnh liều trong khoảng 20- 120 mg/ ngày tuỳ đáp ứng lâm sàng.


Esomeprazol
Là đồng phân  của omeprazol.
Mỗi ngày uống 20- 40 mg trong 4- 8 tuần

Pantoprazol
Uống mỗi ngày một lần 40 mg vào buổi sáng trong 2 - 4 tuần nếu loét tá tràng hoặc 4- 8 tuần nếu loét dạ dày. Trường hợp bệnh nặng có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch mỗi ngày một lần 40 mg đến khi người bệnh có thể uống lại được.

Lansoprazol
Loét dạ dày: mỗi ngày uống 30 mg vào buổi sáng trong 8 tuần.
Loét tá tràng: mỗi ngày uống 30 mg vào buổi sáng trong 4 tuần.
Liều duy trì: 15 mg/ ngày.

Rabeprazol

Mỗi ngày uống 20 mg vào buổi sáng trong 4 - 8 tuần nếu loét tá tràng hoặc 6- 12 tuần nếu loét dạ dày.
Lưu ý: các thuốc ức chế bơm proton bị phá huỷ trong môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột. Khi uống phải nuốt nguyên cả viên với nước (không nhai, nghiền) và uống cách xa bữa ăn (trước khi ăn sáng, trước khi đi ngủ tối).

Các thuốc khác

Các muối bismuth:
Được dùng dưới dạng keo subcitrat (trikalium dicitrato), subsalicylat
Các muối bismuth có tác dụng:
- Bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày do làm tăng tiết dịch nhày và bicarbon at, ức chế hoạt tính của pepsin.
- Bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét, tạo chelat với protein, làm thành hàng rào bảo vệ ổ loét chống lại sự tấn công của acid và pepsin.
- Diệt Helicobacter pylori.
Khi dùng riêng, các muối bismuth chỉ diệt được H.pylori ở khoảng 20% người bệnh, nhưng khi phối hợp với kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton, có thể tới 95% người bệnh tiệt trừ được H.pylori. Vì thế bismuth được coi là thành phần quan trọng trong công thức phối hợp thuốc.

Bismuth dạng keo ít hấp thu qua đường uống (chỉ khoảng 1%) nên ít gây độc với liều thông thường. Nếu dùng liều cao hoặc dùng kéo dài có thể gây bệnh não.

Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, suy thận nặng, phụ nữ có thai.

Tác dụng không mong muốn: buồn nôn, nôn, đen miệng, đen lưỡi, đen phân (thận tr ọng ở người có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa, vì dễ nhầm với đại tiện phân đen).

Không dùng để điều trị duy trì, nhưng có thể điều trị nhắc lại sau 1 tháng. 
* Chế phẩm phối hợp ranitidin và muối bismuth: ranitidin  bismuth citrat

Ở dạ dày ranitidin  bismuth citrat được phân ly t hành ranitidin và bismuth, do đó có cả hai tác dụng của hợp chất bismuth và của ranitidin.

Sucralfat

Sucralfat là phức hợp của nhôm hydroxyd và sulfat sucrose. Giống như bismuth, sucralfat ít hấp thu, chủ yếu có tác dụng tại chỗ.
Thuốc gắn với protein xuất tiết tại ổ loét, bao phủ vết loét, bảo vệ ổ loét khỏi bị tấn công bởi acid dịch vị, pepsin và acid mật. Ngoài ra , sucralfat còn kích thích sản xuất prostaglandin (E2, I1,) tại chỗ, nâng pH dịch vị, hấp phụ các muối mật.
Thận trọng khi dùng ở người suy thận (tránh dùng khi suy thận nặng) do nguy cơ tăng nồng độ nhôm  trong máu, phụ nữ có thai và cho con bú.

Ít gây tác dụng không mong muốn, chủ yếu là các rối loạn tiêu hóa.

Misoprostol: Là prostaglandin E1 tổng hợp, có tác dụng kích thích cơ chế bảo vệ ở niêm mạc dạ dày và giảm bài tiết acid, làm tăng liền vết loét dạ dày - tá tràng hoặc dự phòng loét dạ dày do dùng thuốc chống viêm không steroid. Do hấp thu được vào máu nên gây nhiều tác dụng không mong muốn: buồn nôn, đầy bụng, khó tiêu, đau quặn bụng, tiêu chảy, chảy máu âm đạo bất thường, gây sẩy thai, phát ban, chóng mặt, hạ huyết áp.
Chống chỉ định dùng misoprostol ở phụ nữ có thai (hoặc dự định có thai) và cho con bú.
Thận trọng: bệnh mạch não, bệnh tim mạch vì nguy cơ hạ huyết áp. 

Kháng sinh diệt Helicobacter pylori

Nếu đã xác định được sự có mặt của H- pylori trong loét dạ dày - tá tràng (bằng test phát hiện), phải dùng các phác đồ diệt H.pylori để vết loét liền nhanh và tránh tái phát.
Phác đồ phổ biến nhất, đạt hiệu quả cao, đơn giản, sẵn có và chi phí hợp lý là phác đồ dùng 3 thuốc trong 1 tuần (one- week triple- therapy) gồm một thuốc ức chế bơm proton và 2 kháng sinh: amoxicilin với clarithromycin hoặc metronidazol. Phác đồ này diệt trừ được H.pylori trong hơn 90% trường hợp.
Nếu ổ loét tái phát nhiều lần, ổ loét to, có nhiều ổ loét hoặc các trường hợp loét không đáp ứng với phác đồ 3 thuốc, dùng “phác đồ 4 thuốc trong 2 tuần” gồm   thuốc ức chế bơm proton, muối bismuth và 2 kháng sinh.
Cũng có thể phối hợp tinidazol hoặc tetracyclin với các kháng sinh khác và thuốc ức chế bài tiết acid để diệt trừ H. pylori.

 Nguồn: Tổng Hợp

tag: thuốc điều trị viêm dạ dày

Thursday, May 22, 2014

Hỏi đáp - Cách chữa bệnh dạ dày bằng củ nghệ

Tôi mắc bệnh dạ dày đã 3 năm nay đã đi chữa nhiều nơi nhưng vẫn cài thiện được. Bệnh của tôi ngày một nặng hơn, gần đây tôi cảm thấy đau bụng thường xuyên hơn mỗi khi đói ăn vào thì lại đỡ đau. Tôi có tìm hiểu thì thấy đã có tinh nghệ được chiết xuất từ củ nghệ, xin hỏi uống loại này có tác dụng tốt không, cần uống bao lâu để giảm bệnh dạ dày của tôi.

Hỏi đáp - Cách chữa bệnh dạ dày bằng củ nghệ

Chào bạn

Bạn bị đau dạ dày đã 3 năm rất có thể bệnh đã chuyển sang mãn tính có tình chất không nhẹ. Việc điều trị cần xác định chẩn đoán chính xác nguyên nhân thì mới đạt được mục đích điều trị. Bạn đi khám tại các chuyên khoa tiêu hóa vì ở đó người ta có chuyên môn và kinh nghiệm. 

Với tinh bột Nghệ tuy là rất tốt cho sức khỏe nhưng chữa theo cách nào thì cũng có ưu và nhược điểm của nó. Do hiện nay tinh bột nghệ được bán tràn lan thị trường rất khó có thể phân biệt được tinh bột nghệ thường và tinh bột nghệ đã thanh lọc. Nếu không may bạn mua phải tinh bột nghệ tạp chất việc điều trị bệnh dạ dày không những không thuyên giảm mà còn mang lại tác dụng ngược lại.

Theo các kết quả đạt được từ tinh bột nghệ nguyên chất đạt hiệu quả điều trị gấp 40 lần tinh bột nghệ thông thường.

Nghệ đen có giống nghệ vàng

Nhiều người nghĩ rặng nghệ thì chỉ là nghệ đen vàng đều giống nhau. Điều này hoàn toàn sai lầm các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Nghệ đen – chống chỉ định với bệnh viêm loét dạ dày

Theo Dược sĩ Lê Kim Phụng, Khoa y học cổ truyền, ĐH Y Dược, TP HCM, nghệ đen không thể thay thế nghệ vàng trong chữa bệnh viêm loét dạ dày. Vì nghệ đen không những không giúp điều trị bệnh mà còn làm cho bệnh đau dạ dày diễn biến nặng hơn.

Do có tính chất thông huyết, phá huyết, nghệ đen hoàn toàn không có tác dụng làm lành vết thương mà ngược lại, chúng còn làm cho việc điều trị viêm loét dạ dày trở nên khó khăn hơn, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như xuất huyết dạ dày, nếu người bệnh không được cấp cứu kịp có thể dẫn đến tử vong.

Bài trước: các dạng viêm dạ dày đặc biệt

Tuesday, May 20, 2014

Cạc dạng viêm dạ dày đặc biệt

Viêm dạ dày có thể gặp phải rất nhiều dạng khác nhau, tùy vào từng triệu chứng của bệnh mà các bác sĩ chuyên khoa chia thành các dạng như sau.

>> Triệu chứng viêm dạ dày.
>> Nguyên nhân viêm dạ dày

1. Viêm dạ dày ái toan
Có đặc tính là sự thâm nhiễm bạch cầu ái toan vào thành dạ dày và ruột non, thường phối hợp với tăng bạch cầu ái toan trong máu. Nguyên nhân của loại viêm dạ dày này vẫn còn chưa biết, tuy nhiên, người ta đang nghĩ nhiều đến căn nguyên dị ứng. Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào vùng bị thâm nhiễm. Nếu thâm nhiễm niêm mạc thường gây ra thoát protein gọi là bệnh viêm dạ dày ruột xuất tiết. Nó cũng có thể gây ra hội chứng kém hấp thu và xuất huyết. Nếu thâm nhiễm lớp cơ sẽ gây ra đau và nôn mửa. Nếu tổn thương lan đến thanh mạc sẽ gây ra cổ trướng, nhiều lúc số lượng rất nhiều và có nhiều bạch cầu ái toan trong dịch cổ trướng. Điều trị viêm dạ dày hiện nay chủ yếu dùng corticoid.

2. Viêm dạ dày dạng thủy đậu
Đây là một thể đặc biệt của viêm dạ dày trong đó niêm mạc rải rác có các nốt như hình lỗ rốn, có hình bầu giác (Ventouse de poulpe), thường có loét ở đỉnh của các nốt này. Các nốt này có thể thấy được bằng phim baryt hoặc bằng nội soi. Trong bệnh này có sự gia tăng đáng kể của IgE nên gợi ý cho nguyên nhân miễn dịch và điều trị đáp ứng tốt với cromoglycat liều 80-160mg/ngày.

Viêm dạ dày u hạt
Bệnh u hạt dạ dày do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số là do nhiễm ký sinh trùng, lao và giang mai. Một số khác là tổn thương khu trú của Crohn, bệnh Sarcoid hoặc bệnh u hạt mạn. Sau cùng là do chính nguyên nhân dạ dày nhưng chưa xếp loại được. Lao dạ dày, lao dạ dày. Lao dạ dày là rất hiếm. Lây nhiễm qua đường máu hoặc đường bạch huyết hoặc do lan tỏa củ lao hạch. Tổn thương thường gặp nhất là loét không đáp ứng với điều trị và rất dễ nhầm với ung thư. Điều trị kháng lao với 3 hoặc 4 thuốc thường đáp ứng tốt. Trong trường hợp chít hẹp cần phẫu thuật tạo hình.

Bệnh Crohn
Thể khu trú ở dạ dày gặp trong 1-5% trường hợp. Tổn thương thường nằm ở vùng hang - môn vị và lan đến tá tràng. Niêm mạc bị thương tổn tương tự như ở ruột non bao gồm loét dạng áp tơ, có nốt, loét không đều và lòng thường bị hẹp lại. Bệnh thường xảy ra ở người trẻ, các triệu chứng thường gặp là đau, nôn mửa, chán ăn và đôi khi ảnh hưởng nặng nề đến toàn trạng. Điều trị chủ yếu là dựa vào salazosulfapyridin và corticoid. Ngoài ra cần phối hợp với kháng tiết và băng niêm mạc, trung hòa toan. Trong trường hợp rò hoặc chít hẹp thì cần phải phẫu thuật.

Viêm dạ dày thể giả u lympho
Là một loại phì đại dạng lympho ở niêm mạc và hạ niêm mạc dạ dày, đôi khi có thể lan ra toàn bộ thành dạ dày. Nguyên nhân bất thường vẫn chưa biết, có thể đây là một kiểu phản ứng bất thường trong loét dạ dày. Nội soi và phim dạ dày cho hình ảnh loét được bao bọc chung quanh bởi các nếp niêm mạc phì đại tựa lên trên một cái đế dày như trong u. Chẩn đoán xác định cần dựa trên sinh thiết với tế bào mang đặc trưng đa dòng thâm nhiễm lympho bào khác với thể giả u lympho trong bệnh u lympho (lymphoma).

Bệnh Ménétrier còn gọi là bệnh viêm dạ dày niêm mạc khổng lồ
Đây là một bệnh viêm dạ dày ở người lớn hiếm gặp, có đặc tính là phì đại lớp biểu mô dạ dày phối hợp với mất protein vào dạ dày còn gọi là viêm dạ dày ruột xuất tiết. Cần phân biệt với phì đại niêm mạc do Hội chứng Zollinger – Ellison hoặc một số viêm dạ dày nông hoặc teo gây ra sự phì đại các nếp niêm mạc do phù nề và thâm nhiễm tế bào viêm. Bệnh thường gặp ở nam giới hơn là phụ nữ. Các triệu chứng thường gặp là đau sau khi ăn, nôn ra chất nhầy, gầy sút và phù do giảm protein máu.

Trong bệnh Ménétrier có thể có lui bệnh một cách tự nhiên khoảng 10% nhưng cũng có thể phát triển thành ung thư. Hiện nay vẫn chưa có điều trị đặc hiệu.

Monday, May 19, 2014

Một số quan niệm hiểu sai về bệnh dạ dày

Bệnh dạ dày gây nhiều phiền toái cho người bị bệnh, nguyên nhân là do tổn thương hệ tiêu hóa, nên gặp rất nhiều vấn đề bất tiện. Khi bị mắc bệnh người bệnh cần đi khám và tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Không nên tự chữa trị bằng những cách dân gian mà không hiểu rõ về nó, cũng không nên có những quan niệm không đúng về bệnh dạ dày. Từ các yếu tố này có thể làm cho bệnh tình ngày một nặng hơn dẫn đến khó điêu trị khi bệnh đã trở thành biến chứng.

Một số quan niệm không đúng về bệnh dạ dày

Uống sôđa làm dịu cơn đau
Nhiều người nghĩ uống sữa hay chút sôđa pha với một ly nước có thể làm giảm cơn đau do dư axít trong dạ dày. Nhưng cách này chỉ làm dịu cơn đau tạm thời chứ không có khả năng chữa bệnh. Vì thế, nếu dùng liên tục không chỉ dẫn tới rối loạn tiêu hóa mà còn làm cho bệnh dạ dày nặng thêm do không được chữa trị kịp thời.

Chỉ thử máu là đủ
Thử máu không thể cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng tổn thương bên trong dạ dày, bởi việc thử máu chỉ nhằm phát hiện bạn có nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) hay không mà thôi. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần phải nội soi dạ dày. Phương pháp này còn giúp xác định vị trí loét, kích cỡ loét cũng như lấy mẫu niêm mạc để làm sinh thiết.

Bệnh dạ dày không lây lan
Chúng ta thường nghĩ, bệnh dạ dày xuất hiện do ăn uống không hợp lý, stress, làm việc quá sức… và bệnh dạ dày thì không bị lây nhiễm. Tuy nhiên, quan điểm này cần được thay đổi vì nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh dạ dày là do vi khuẩn HP phát tán từ phân ra môi trường, sau đó xâm nhập vào thức ăn, nước uống để vào cơ thể người và gây bệnh. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng cho thấy, vi khuẩn này có trong nước bọt, chân răng của người bệnh, do đó, thói quen mớm cơm cho trẻ là cơ hội lây truyền vi khuẩn HP.

Chỉ người lớn mới đau dạ dày
Nhiều người vẫn quan niệm chỉ người lớn mới đau dạ dày do ăn uống, sinh hoạt bừa bãi. Tuy nhiên, hiện bệnh này đang có xu hướng tăng ở trẻ em. Trẻ có thể bị bệnh dạ dày ngay từ tuổi mẫu giáo, thậm chí chỉ mấy tháng tuổi, trong đó độ tuổi hay gặp nhất là 10 – 14 tuổi.

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh đau dạ dày ở trẻ nhỏ, nhưng chủ yếu vẫn là do ăn uống và stress. Ở trẻ lớn là do bị ép học quá nhiều, với trẻ nhỏ, lại là bị ép ăn. Cha mẹ thương con, thấy con ăn không đủ khẩu phần, ăn ít là ép con ăn cho bằng được rồi hay giục “ăn chậm quá, ăn nhanh lên”.

Điều này khiến bé luôn lo lắng khi ăn, không thấy ngon miệng nữa. Bệnh dạ dày là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về đường tiêu hóa ở trẻ. Trong số những trẻ đến khám vì lý do đau bụng âm ỉ có hơn 50% là đau dạ dày. Khi trẻ than đau, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám sớm để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời.

Vì vậy đừng coi thường khi bị mắc bệnh dạ dày, du là trẻ em hay người lớn cũng cần đi khám được điều trị bệnh dạ dày đúng quy cách đúng khoa học thì mới đạt được mục đích điều trị.

Bài tiếp theo: Các dạng viêm dạ dày

Sunday, May 18, 2014

Đau phần bụng dưới là bệnh gì ?

Em thường bị đau phần bụng dưới, cơn đau thường diễn ra vào lúc đói và khi đang ngủ. Em đang lo lắng không biết mình bị bệnh gì? Em nghĩ là do mình bị đau dạ dày, xin bác sĩ tư vấn giúp em.

Đau phần bụng dưới có thể liên quan tới nhiều chứng bệnh khác nhau. Do đó bạn nên di khám tại các cơ sở y tế, để được các bác sĩ chẩn đoán và điều trị dứt điểm. Bạn không nên tự ý điều trị.
Cơn đau cửa bạn thường diễn ra và khi đói và lúc đang rất có thể là bạn đã bị đau dạ dày.

Đau dạ dày là bệnh do niêm mạc dạ dày bị kích thích bởi dịch dạ dày (dịch vị), vốn được tiết trong những giờ ăn chính để tiêu hóa thức ăn. Khi vì lý do nào đó mà dịch vị tiết ra nhiều hơn (lo âu, sợ hãi, lo làm việc nên ăn không đúng giờ hoặc bỏ bữa…), dịch vị tiết ra không gặp thức ăn sẽ kích thích, gây xói mòn niêm mạc dạ dày mà triệu chứng trước tiên là xót ruột vùng thượng vị, nặng dần nếu thói quen ăn uống không đúng giờ tiếp diễn và biến thành cơn đau vào những giờz cố định khi bụng đói, đó là lúc bệnh viêm dạ dày thực sự bắt đầu.
Đau phần bụng dưới là bệnh gì ?

Để chẩn đoán nguyên nhân, bác sĩ sẽ phải hỏi triệu chứng bệnh cũng như các thói quen hàng ngày, như là số lượng rượu uống hàng ngày, các thuốc đang dùng … Sau đó bác sĩ sẽ phải khám bệnh, đặc biệt chú ý vùng bụng. Sau đó, có khi cần phải thử máu, chụp hình, đưa ống nội soi vào đường tiêu hóa trên để quan sát, lấy các tế bào để quan sát trên kính hiển vi…

Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm dạ dày ở người Việt Nam là do vi khuẩn HP gây nên. Do đó, nếu có triệu chứng đau dạ dày, thử tìm vi trùng là điều nên làm. Và khi cần uống thuốc thì nên uống đủ thuốc và cố gắng uống đủ liều và thời gian. Nếu không, vi trùng sẽ rất dễ kháng thuốc, gây ra khó khăn trong việc điều trị, và bệnh cũng sẽ kéo dài, dễ có các biến chứng.

Để điều trị viêm dạ dày bạn cần tuân thủ các thuốc do bác sĩ chỉ định và lưu ý sửa chữa thói quen ăn uống có hại như: không ăn trễ, không bỏ bữa, ăn thêm các bữa dặm càng tốt. Ngoài ra, không hút thuốc lá (nhất là khi bụng đói), cữ ăn chua, rượu và cà phê đen. Bạn để bụng đói sẽ làm tăng nguy cơ bệnh nặng thêm.
Bạn hãy quan tâm đến bữa ăn, đừng để bụng quá đói hay quá no. Bữa ăn sáng rất quan trọng, nó sẽ giúp trung hòa a xít trong dạ dày vì axít đã được tiết ra nhiều khi bạn ngủ. Hơn nữa, ăn sáng còn giúp bạn có đủ năng lượng và dinh dưỡng cho một ngày mới. Các loại gia vị chua, cay, ra, rượu, thuốc lá…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến dạ dày của bạn, chúng cũng là thủ phạm gây nên các cơn đau dạ dày.

Bạn cũng không nên quá lo lắng quá vì điều này, vì đau dạ dày hoàn toàn có thể điều trị dứt điểm nếu phát hiện kịp thời. Hơn nữa bạn cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý nên ăn những thức ăn giành riếng cho người mắc bệnh dạ dày bạn có thể tham khảo tại đây

Bài tiếp theo: Quan niệm sai lầm về bệnh dạ dày

Friday, May 16, 2014

4 biến chứng nguy hiểm khi bị viêm loét dạ dày

Các biến chứng của viêm loét dạ dày có thể xảy ra theo thời gian, đặc biệt là nếu viêm dạ dày trở thành mãn tính sẽ gây khó khăn cho việc điều trị. Các biến chứng có thể bao gồm viêm loét dạ dày, loét chảy máu dạ dày, thiếu máu, ung thư dạ dày. Ngoài ra còn kèm theo triệu chứng mất nước, các vấn đề về thận, thậm chí tử vong.

1. Dự đoán tiến triển của viêm dạ dày

Hầu hết mọi người bị viêm dạ dày có rất ít khả năng hồi phục hoàn toàn trong ngắn hạn. tuy nhiên những người bệnh được xác định nguyên nhân  và điều trị thích hợp sớm sẽ có nhiều cơ hội hồi phục hoàn toàn. Trong trường hợp dự đoán tiến triển viêm dạ dày mãn tính có thể phát triển các biến chứng nghiêm trọng như viêm loét chảy máu, ung thư dạ dày.

biến chứng viêm loét dạ dày

4 biến chứng nguy hiểm nhất!!!
a) Hẹp môn vị: Biểu hiện lúc đầu cảm thấy đầy bụng, nặng bụng, ở chua kèm đau bụng và nôn ói rất dữ dội, đặc biệt bệnh nhân ói ra thức ăn của ngày hôm trước, có mùi hôi thối.
b) Thủng dạ dày: Bệnh nhân cảm thấy đột ngột có cơn đau dữ dội như dao đâm, bụng gồng cứng như gỗ, phải được phẫu thuật kịp thời nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
c) Xuất huyết tiêu hóa: Là biến chứng thường gặp nhất, biểu hiện ói ra máu và đi cầu phân máu có thể máu đỏ, hoặc phân có màu đen hôi thối.
d) Ung thư dạ dày: Ung thư dạ dày là một dạng ung thư rất thường gặp, chiếm vị trí hàng đầu trong các ung thư đường tiêu hóa và cũng là một trong những biến chứng của các bệnh lý lành tính ở dạ dày mà không được điều trị triệt để.

2. Điều trị viêm dạ dày

Điều trị các nguyên nhân cơ bản của viêm dạ dày là cách hiệu quả nhất để giảm thiểu hoặc giải quyết viêm dạ dày. Ví dụ, nếu nguyên nhân gây ra viêm dạ dày là Helicobacter pylori, điều trị bằng kháng sinh thích hợp (thường là sự kết hợp của amoxicillin và clarithromycin[Biaxin, Biaxin XL] cộng với bismuth subsalicylate[Pepto - Bismol]) thường có hiệu quả.
Nếu NSAIDs là nguyên nhân, cần dừng sử dụng nonsteroid. Kết hợp các loại thuốc kháng axit (Maalox, Rolaids, và Alka-Seltzer), histamin (H2) chẹn (famotidine [Pepcid AC], ranitidine [Zantac 75]) và PPI hoặc ức chế bơm proton ( omeprazole [Prilosec], pantoprazole[Protonix], esomeprazole [Nexium]).

3. Làm thế nào để ngăn chặn viêm dạ dày

 Nếu nguyên nhân của viêm dạ dày được ngăn ngừa, thì viêm dạ dày được ngăn chặn. Lạm dụng rượu hoặc NSAIDs là nguyên nhân, cách ngăn chặn tốt nhất là dừng đưa những chất này vào cơ thể. Nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, phòng ngừa sẽ khó khăn hơn. Nhưng vệ sinh cơ thể, rửa tay, ăn uống hợp vệ sinh là biện pháp tốt để giảm nguy cơ viêm dạ dày từ các tác nhân gây bệnh.

tag: biến chứng viêm loét dạ dày, biến chứng bệnh dạ dày, biến chứng của bệnh dạ dày, viêm loét dạ dày, viêm dạ dày, bệnh dạ dày

Nguồn: http://bachhoptrangkhang.vn/cac-bien-chung-viem-loet-da-day

Thursday, May 15, 2014

Cách điều trị viêm dạ dày do vi khuẩn HP gây lên

Viêm dạ dày là bệnh phổ biến, hầu hết các trường hợp đến khám đều cho kết quả là dương tính vi khuẩn Helicobacter pylori. Từ trước tới nay nhiều bệnh nhân bị bệnh viêm dạ dày, ung thư dạ dày sau khi đi khám và làm xét nghiệm thường thấy bác sĩ kết luận là có vi khuẩn Hp.

Tìm hiểu về vi khuẩn HP:

Vi khuẩn HP là một loại xoắn khuẩn Gram âm, có từ 3-5 chiên mao. Nhờ cấu tạo này mà vi khuẩn có thể chui sâu và sống được trong lớp nhầy bao phủ trên niêm mạc dạ dày. Khi nghiên cứu kỹ hơn về các đặc tính di truyền của vi khuẩn, người ta nhận thấy nó không hoàn toàn giống như Campylobacter. Do vậy, vi khuẩn đã được chính thức đổi tên thành Helicobacter pylori (Helix: xoắn, bacter: khuẩn, pylori: sống ở hang môn vị). Hp còn có khả năng tiết ra men urease làm thủy phân urê thành CO2 và amôniắc (NH3) tạo nên một lớp có tính kiềm bao bọc xung quanh vi khuẩn. Khi gặp môi trường không thuận lợi, vi khuẩn có thể biến đổi thành dạng hình cầu, tạm ngưng hoạt động và ngưng tiết men urease. Đến khi gặp điều kiện thích hợp, nó sẽ hoạt động trở lại. Đây là những đặc tính thích nghi khá độc đáo giúp vi khuẩn tồn tại được trong môi trường acid dạ dày.
Cách điều trị viêm dạ dày do vi khuẩn HP gây lên

Nhiễm Hp là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người. Tần suất nhiễm Hp thay đổi tùy theo tuổi, tình trạng kinh tế-xã hội và chủng tộc. Người ta ước tính có hơn nửa dân số trên thế giới đã bị nhiễm Hp, chủ yếu ở các nước đang phát triển với tần suất nhiễm rất cao từ 50-90% ở lứa tuổi > 20 và hầu hết trẻ em bị nhiễm ở độ tuổi từ 2- 8 (5,6,8). Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm Hp cao, vào khoảng > 70% ở người lớn. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tuổi bị nhiễm thường > 50 tuổi, chiếm hơn 50% dân số. Tần suất này tăng thêm 10% mỗi năm. Đường lây nhiễm chủ yếu là đường ăn uống (phân-miệng) hoặc lây trực tiếp (miệng-miệng) qua nước bọt. Ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nước và thức ăn bị nhiễm là nguồn lây lan quan trọng ban đầu.

Thông thường dạ dày tiết ra acid để tiêu hóa thức ăn nhưng đồng thời nó cũng có một lớp nhày để bảo vệ lớp niêm mạc. Nhưng vì một lý do nào đó acid dịch vị tăng lên nhiều (thường ảnh hưởng bởi yếu tố thần kinh) hoặc lớp nhày này bị tiết ra ít đi (không đủ bảo vệ niêm mạc) thì “ngoại bang” rất dễ tấn công. Lúc HP “đổ quân” vào dạ dày, nếu hàng rào chống đỡ thành dạ dày yếu đi thì nó sẽ chui vào dưới lớp nhày, “đánh chiếm” và xâm nhập dễ dàng vào lớp niêm mạc dạ dày. Sau đó phá hủy bằng việc tiết ra các men và độc tố tế bào, làm tổn thương lớp niêm mạc dạ dày, gây viêm loét.

Vi khuẩn HP sống trong dạ dày, dưới lớp nhầy niêm mạc dạ dày, sát cạnh các tế bào biểu mô, không xâm nhập các mô. HP sống được trong môi trường axit ở dạ dày vì nó đòi hỏi ôxy ở mức độ rất thấp và sản xuất ra nhiều urease, urease sẽ chuyển ure thành amoniac làm cho môi trường sinh sống của HP trở thành kiềm. Ngoài ra HP còn sản xuất ra catalase, protease, ngoại độc tố, các chất này gây bệnh cho niêm mạc dạ dày, làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày hoặc loét dạ dày tá tràng. Ở một số người nếu vi khuẩn ở trong dạ dày thời gian dài nhiều năm có thể gây ung thư dạ dày. Vi khuẩn HP còn tồn tại trong bựa răng, nước bọt. Do đó có thể lây từ người này qua người khác do ăn uống chung.

Điều trị HP như thế nào?

Về điều trị viêm dạ dày do nhiễm HP, các loại thuốc thường được sử dụng gồm: thuốc trung hòa acid dịch vị, thuốc băng niêm mạc dạ dày, thuốc giảm tiết axít dịch vị, kháng sinh để diệt HP do thầy thuốc chỉ định. Người bệnh tuyệt đối không được tự dùng kháng sinh vì hiện nay vi khuẩn HP đã kháng nhiều loại kháng sinh, nhất là đối với người thường xuyên tự ý sử dụng kháng sinh. Sau mỗi đợt điều trị cần tái khám và làm các xét nghiệm kiểm tra đã diệt được vi khuẩn HP chưa theo đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị.

Truy cập website: http://bachhoptrangkhang.vn để biết thêm thông tin chi tiết cũng như cách chữa trị bệnh dạ dày sao cho hiệu quả nhất.

Sunday, May 4, 2014

Bách Hợp Tràng Khang - giải pháp hàng đầu trong điều trị viêm dạ dày mãn tính

Đối với các trường hợp  viêm dạ dày mãn tính do nhiễm H. Pylori, thì việc điều trị H. Pylori là liệu pháp chính để trị viêm dạ dày mãn tính. H. Pylori là vi khuẩn không dễ bị tiêu diệt do vi khuẩn này có khả năng kháng thuốc cao, đặc biệt là đối với loại thuốc đơn kháng sinh. Do đó cần có một công thức chứa nhiều dược chất khác nhau mới có thể loại bỏ được H. Pylori. Công thức này phải chứa từ 3 tới 4 tác nhân chống viêm và tiêu diệt H. Pylori. Đôi với các trường hợp viêm dạ dày mãn tính do sử dụng các loại thuốc chống viêm NSAID, cần sử dụng các công thức kết hợp giữa chống viêm, làm lành vết loét và chống acid cho niêm mạc dạ dày.
 thuốc trị viêm dạ dày mãn tính 1Kết quả làm sạch vi khuẩn h. pylori trong điều trị viêm dạ dãy mãn tính
     Một nghiên cứu gần đây nhất của chúng tôi cho thấy liệu pháp sử dụng chè dây, lá khôi kết hợp với một số thảo dược như  bạch phục linh, hoàng bá, bạch truật, bồ công anh có tác dụng cao hơn liệu pháp sử dụng kết hợp các loại kháng sinh trong việc tiêu diệt H. Pylori từ 10-15%. Ngoài ra khả năng chống viêm của liệu pháp sử dụng chè dây, lá khôi cũng tương đương so với nhóm sử dụng kháng sinh (kết hợp ampicilin, erythromycin và tetracylin). Bên cạnh đó, chè dây, lá khôi có chứa tanin và một số nhóm đường giúp giảm tiết axit ở dạ dày, đồng thời có tác dụng thay thế cho chất nhày trong dạ dày giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi loét do axit.
Điều trị viêm dạ dày mãn tính với Bách Hợp Tràng Khang     Người bị  bệnh viêm dạ dày mãn tính nguyên nhân chủ yếu do vi khuẩn HP gây nên, một số trường hợp do sử dụng thuốc kháng sinh quá nhiều gây ra các vết loét mãn tính trầm trọng . Với công thức dược liệu mạnh mẽ,   Bách Hợp Tràng Khang hiệu quả vượt trội trong tác dụng: chống viêm mạnh, làm lành vết loét, làm sạch Hylicobacter Pylori, tăng tiết chất nhầy mucin để tái tạo và bảo vệ niêm mạc dạ dày, tiêu diệt gốc tự do, giúp ngăn ngừa tiến triển thành ung thư dạ dày.
 thuốc trị viêm dạ dày mãn tĩnh 2Bách Hợp Tràng Khang
     Bách Hợp Tràng Khang ứng dụng công nghệ bào chế hiện đại , đưa hàm lượng dược liệu vượt trội vào trong chế phẩm (gấp khoảng 20 lần các sản phẩm thông thường) vd: chè dây 4.000mg dược liệu/gói (thông thường khoảng dưới 200mg), lá khôi 1.000mg/gói (thông thường khoảng dưới 50mg). Trong đó phải kể đến hai thành phần là lá khôi và chè dây: chè dây có tác dụng làm sạch Helicobarter Pylori, chống viêm, giảm viêm niêm mạc dạ dày; lá khôi khi kết hợp với một số dược liệu khác như khổ sâm, bồ công anh có tác dụng giảm độ acid của dạ dày, chống viêm, làm giảm co thắt cơ trơn và giảm cơn đau cấp tính theo cơ chế thần kinh trung ương, làm se vết loét, kích thích lên da non và làm lành vết thương. Bách Hợp Tràng Khang chính là giải pháp hàng đầu trong điều trị các bệnh về dạ dày. Nếu bạn bị viêm dạ dày mãn tính. Hãy gọi nhanh tới tổng đài  19006603 - 0904599816 để được hỗ trợ kịp thời.

Nguồn: http://thuocdaday.vn/thuoc-tri-viem-da-day-man-tinh

Bài viết: Bách Hợp Tràng Khang - giải pháp hàng đầu trong điều trị viêm dạ dày mãn tính 
Nguồn 
Zing Blog


Saturday, April 19, 2014

Điều trị dứt điểm viêm dạ dày - Bách Hợp Tràng Khang

Điều trị viêm dạ dày phân ra hai nhóm chính: Nhóm bệnh loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H. Pylori Nhóm không do nhiễm H. Pylori. Bách hợp tràng khang đã được kiểm chứng và công nhận tác dụng trên cả hai nhóm do HP và không do nhiễm HP. Các chuyên gia bác sỹ đã chỉ ra rằng Bách Hợp Tràng Khang có những ưu điểm vượt trội so với các dược phẩm thông thường.

Hiệu quả đồng thời với cả hai nhóm viêm loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H.Pylori và không do nhiễm H.Pylori???






  • Gồm nhiều dược liệu đã được kiểm chứng và công nhận tác dụng trên cả hai nhóm  (theo dược điển, sách “Những vị thuốc và cây thuốc VN”- tác giả GS.Đỗ Tất Lợi, các  công trình nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Dược Hà Nội, Đại học Y Hà Nội, Viện Dược liệu Việt Nam, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương…) như Chè dây, Lá khôi kết hợp với các dược liệu khổ sâm, bồ công anh, bạch truật, bạch phục linh, bạch thược, hoàng bá.
  • Theo nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam: Bệnh nhân đau thượng vị điều trị bằng trà dây có thời gian cắt cơn đau nhanh. Trung bình, chỉ sau 8-9 ngày, hơn 90% bệnh nhân hết đau, thèm ăn và có cảm giác ngon miệng, người dễ chịu, ngủ ngon hơn. Các bệnh nhân nghiên cứu được nội soi trước và sau điều trị, kết quả sau khi dùng chè dây cho thấy, có tới gần 80% bệnh nhân liền sẹo. Như vậy, trà dây có tác dụng làm liền sẹo ổ loét dạ dày rất cao. Trà dây có tác dụng làm sạch Helicobarter Pylori, chống viêm, giảm viêm niêm mạc dạ dày. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của trà dây không có ở một số các loại tân dược khác. Sử dụng trà dây trong điều trị viêm loét dạ dày – hành tá tràng cũng không gây tác dụng phụ, không gây ngộ độc cấp tính, đặc biệt không gây ảnh hưởng tới sự sinh sản và di truyền cũng như các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học khi dùng chè trong thời gian dài.
  • Lá khôi, đặc biệt là lá khôi tía chỉ có ở các vùng núi phía bắc, khi kết hợp với các dược liệu như khổ sâm, bồ công anh có tác dụng giảm độ acid của dạ dày, chống viêm, làm giảm co thắt cơ trơn và giảm cơn đau cấp tính theo cơ chế thần kinh trung ương, làm se vết loét, kích thích lên da non và làm lành vết thương.
  •  Đảm bảo và phát huy cao nhất công dụng của các bài thuốc cổ truyền
  •  Tiện lợi hơn trong sử dụng so với các sản phẩm bào chế từ dược liệu thông thường (Bách Hợp – Tràng Khang chỉ cần dùng ngày 02 lần, mỗi lần 01 gói trong khi các sản phẩm thông thường cần phải dùng ít nhất ngày 03 lần với liều dùng lớn)

bách hợp tràng khang
Điều trị dứt điểm toàn diện viêm dạ dày
Hiệu quả nhanh vượt trội với các chế phẩm bào chế từ dược liệu thông thường
Bách Hợp Tràng Khang ứng dụng công nghệ bào chế hiện đại có thể đưa được hàm lượng dược liệu vượt trội vào trong chế phẩm (gấp khoảng 20 lần các sản phẩm thông thường) vd: chè dây 4.000mg dược liệu/gói (thông thường khoảng dưới 200mg), lá khôi 1.000mg/gói (thông thường khoảng dưới 50mg), qua đó:
Tuyệt đối an toàn, không có các tác dụng phụ không mong muốn
Bào chế 100% từ các thảo dược thiên nhiên như chè dây, lá khôi, khổ sâm, bồ công anh, bạch truật, bạch phục linh, bạch thược, hoàng bá đã được công nhận và kiểm chứng (theo dược điển, tài liệu chính thống và các công trình nghiên cứu khoa học) về công dụng cũng như tính an toàn trong sử dụng.
 Sản phẩm đã được bộ Y tế cấp phép SĐK Và sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại theo tiêu chuẩn GMP – WHO (tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt được thế giới công nhận).
Nếu bạn bị viêm loét dạ dày, dạ dày cấp và mãn tính, bị ợ chua, buồn nôn. Hãy gọi nhanh tới tổng đài 19006603 0904599816 để được hỗ trợ kịp thời.


Nguồn: http://bachhoptrangkhang.vn/vi-sao-nen-dung-bach-hop-trang-khang-trong-dieu-tri-viem-da-day 

Friday, April 18, 2014

Tổng thể về bệnh viêm dạ dày

Viêm dạ dày (Gastritis) là viêm niêm mạc dạ dày và có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu của viêm dạ dày là uống rượu hoặc dùng thuốc chống viêm nhóm non-steroid dài ngày như aspirin hoặc ibuprofen. Viêm dạ dày cũng có thể xuất hiện sau khi phẫu thuật, tổn thương tâm lý, bỏng, hoặc bệnh nặng. Viêm dạ dày cũng xảy ra với những người phẫu thuật giảm cân do sự tái cấu trúc lại đường tiêu hóa (Gastritis) là viêm niêm mạc dạ dày và có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu của viêm dạ dày là uống rượu hoặc dùng thuốc chống viêm nhóm non-steroid dài ngày như aspirin hoặc ibuprofen. Viêm dạ dày cũng có thể xuất hiện sau khi phẫu thuật, tổn thương tâm lý, bỏng, hoặc bệnh nặng. 

Bách hợp tràng khang hỗ trợ điều trị dứt điểm đau dạ dày

Viêm dạ dày cũng xảy ra với những người phẫu thuật giảm cân do sự tái cấu trúc lại đường tiêu hóa. Các nguyên nhân mãn tính của viêm dạ dày là do nhiễm khuẩn Helicobacter Pylori, trào ngược dạ dày mãn tính, và stress; rối loạn tự miễn cũng có thể gây ra viêm dạ dày. Triệu chứng thường gặp nhất là khó chịu hoặc đau bụng.  Các triệu chứng khác là khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, nôn, và thiếu máu ác tính. Một số trường hợp có thể thấy đầy bụng hoặc nóng ở thượng vị. Một số phương pháp xét nghiệm viêm dạ dày là xét nghiệm máu, kiểm tra phân. Các phương pháp điều trị viêm dạ dày bao gồm các thuốc chống axit như antibiotic, thuốc ức chế bơm proton, và tránh các đồ ăn cay nóng. Đối với trường hợp thiếu máu ác tính nên bổ sung vitamin B12.
Viêm dạ dày dưới kính hiển vi

1. Dấu hiệu và triệu chứng của viêm dạ dày

    Rất nhiều người bị viêm dạ dày mà không có triệu chứng nào. Tuy nhiên triệu chứng thường gặp là đau thượng và trung vị. Đau có thể âm ỉ, lan man, rát, đau quặn, đau dữ dội hoặc đau nhói. Vị trí đau thường ở phần bụng trên, nhưng cũng có thể ở bất cứ vị trí nào từ bên trái bụng trên tới lưng. Các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể bao gồm:
Buồn nôn
Nôn (dịch nôn có thể trong, xanh hoặc vàng, có máu, hoặc toàn máu, tùy theo mức độ viêm).
Ợ hơi (nhưng không giảm đau).
Ăn nhanh no, không ngon miệng.
Giảm cân bất thường.
Loét dạ dày có thể kết hợp cùng với viêm dạ dày
Phân loại viêm dạ dày: thông thường viêm dạ dày có hai mức:
Cấp tính
Viêm dạ dày ăn mòn là viêm dạ dày ăn mòn niêm mạc gây ra do sự phá hủy các lớp niêm mạc bảo vệ. Sử dụng rượu bia không gây ra viêm dạ dày mãn tính nhưng làm mòn lớp niêm mạc dạ dày. Uống một chút rượu bia sẽ kích thích dạ dày tiết axit nhưng nếu uống nhiều thì không kích thích dạ dày tiết axit. Các thuốc chống viêm non-steroid ức chế enzyme COX-1 có vai trò tổng hợp các acid béo trong dạ dày, do đó tăng cường sự hình thành các vết loét dạ dày. Các thuốc chống viêm non-steroid nếu sử dụng dài ngày có thể gây ra viêm dạ dày.
Mãn tính
Viêm dạ dày mãn tính có liên quan tới một số vấn đề trong mô dạ dày. Hệ miễn dịch của cơ thể trong một số trường hợp lại nhầm tưởng các chất do dạ dày sinh ra là tác nhân bên ngoài, do đó sinh ra các kháng thể chống lại. Các kháng thể này phá hủy lớp niêm mạc dạ dày và góp phần gây ra viêm dạ dày. Viêm dạ dày cũng có thể do một số nguyên nhân về bệnh lý như nhiễm HIV/AIDS, bệnh Crohn, rối loạn mô liên kết, hoặc do rối loạn chức năng gan, thận.

2. Nguyên nhân

  • Vi khuẩn H. Pylori có trong dạ dày của hơn nửa dân số thế giới, và là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh liên quan tới dạ dày. Vi khuẩn H. Pylori tấn công vào dịch nhày của dạ dày và gây ra viêm dạ dày mãn tính, hoặc gây ra các biến chứng phức tạp của bệnh dạ dày như loét dạ dày, u dạ dày, ..
  • Rượu bia và cafe
  • Rượu bia và café có thể phá hủy niêm mạc dạ dày và các cơ quan tiêu hóa khác, gây ra viêm và loét. Những người có bệnh dạ dày và đường ruột được khuyến cáo không nên dùng café.

3. Chẩn đoán viêm dạ dày

Thông thường việc chẩn đoán bệnh dạ dày thường dựa trên miêu tả triệu chứng của bệnh nhân, tuy nhiên để tăng độ chính xác có thể sử dụng một số phương pháp:
  • Xét nghiệm máu, bao gồm cả xét nghiệm H. Pylori
  • Xét nghiệm nước tiểu.
  • Xét nghiệm phân.
  • Chụp X-quang.
  • Nội soi.
  • Sinh thiết dạ dày.

4. Điều trị viêm dạ dày

Điều trị viêm dạ dày - tá tràng phân ra hai nhóm chính: Nhóm bệnh loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H. Pylori Nhóm không do nhiễm H. Pylori. (Thường do dùng các thuốc kháng viêm, thuốc trị đau nhức, do stress, bệnh gan mạn tính,…).
  • Điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H.Pylori: Việc điều trị thông thường là dùng các phác đồ điều trị tiệt trừ H. Pylori gồm thuốc chống loét kết hợp với kháng sinh.
  • Điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng không do nhiễm H. Pylori: Việc điều trị thông thường gồm ngưng các thuốc gây loét,  điều trị với các thuốc chống loét. Trường hợp phải điều trị lâu dài các bệnh mạn tính với các thuốc có thể gây loét thì nên điều trị kết hợp với thuốc chống loét. Các thuốc chống loét dạ dày – tá tràng không do nhiễm H. Pylori gồm 3 nhóm: Thuốc kháng axít, Thuốc chống tiết axít và Thuốc bảo vệ niêm mạc.
Tác dụng không mong muốn:
Các phác đồ điều trị viêm loét dạ dày - tá tràng thường có các tác dụng phụ như chua miệng, đắng miệng, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Người bệnh sử dụng kháng sinh nếu bỏ dở điều trị sẽ làm tăng nguy cơ kháng thuốc về sau. Thuốc kháng axít: chủ yếu là các muối aluminium hoặc magnesium (hydroxide, phosphate) Các thuốc thường chỉ có tác dụng khoảng 1 – 2 giờ nên phải dùng nhiều lần trong ngày. Các muối alumium thường gây táo bón; ngược lại, các muối magnesium thường gây tiêu chảy. Sử dụng các sản phẩm tân dược hiện nay có thể trở thành sát thủ thầm lặng để đẩy tình trạng bệnh nặng hơn. Thuốc giảm đau có công dụng cắt đứt được cơn đau trong tức thời nhưng chúng cũng là một trong những nguyên nhân khiến dạ dày sinh bệnh.


Giải pháp hỗ trợ điều trị viêm dạ dày – tá tràng toàn diện với Bách hợp tràng khang:
  • Hiệu quả đồng thời với cả hai nhóm viêm loét dạ dày - tá tràng do nhiễm H.Pylori và không do nhiễm H.Pylori.
  • Hiệu quả nhanh vượt trội với các chế phẩm bào chế từ dược liệu thông thường.
  • Tuyệt đối an toàn và hạn chế tối đa các tác dụng phụ không mong muốn.
  • Có thể sử dụng lâu dài với tác dụng phòng ngừa và hạn chế tái phát.

Nguồn: http://bachhoptrangkhang.vn/viem-da-day-la-gi